Khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc bạn và người bạn đời kết thành một gia đình. Tuy nhiên, nhiều bạn trẻ vẫn đang băn khoăn không thiết đăng ký kết hôn cần những gì? Hãy theo dõi bài chia sẻ dưới đây, để tìm ra câu trả lời nhé.
Đăng ký kết hôn cần những gì?
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Khi đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Chứng minh thư hay hộ chiếu của cả hai bên
- Hộ khẩu thường trú hay giấy đăng ký tạm trú của cả hai bên
- Nếu một trong hai bên đã có vợ /chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì bên đó cần phải nộp bản sao quyết định của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.
5.Với trường hợp một trong hai bên không thể có mặt vì các lí do chính đáng, bạn phải chuẩn bị một tờ đơn xin vắng mặt, trong đơn trình bày rõ lý do không thể đến, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi người vắng mặt cư trú. Nhưng bạn cần liên hệ trước với Ủy ban để biết chắc lí do vắng mặt của mình chính đáng và được chấp nhận.
Điều kiện để đăng ký kết hôn
Điều kiện để đăng ký kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm:
- Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng
- Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần)
- Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời
- Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
- Đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Thời gian có giấy chứng nhận kết hôn?
Trong thời hạn 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Thủ tục đăng ký kết hôn tại TP.HCM
Các cặp đôi có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại TP.HCM thì hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”. Nơi cư trú có thể là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Do đó, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại TP.HCM thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở thành phố.
Thủ tục đăng ký kết hôn tại Hà Nội
Tương tự như trường hợp tại TP.HCM, các cặp đôi muốn đăng ký kết hôn tại Hà Nội cũng cần đăng ký tạm trú trước khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.
Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh) 2019
Bạn có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh (tại quê nhà của chồng/vợ bạn) nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.
Cụ thể Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch “Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
Thủ tục kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài
Trong trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Cơ quan đại diện Việt Nam (cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam) ở nước mà một trong hai bên nam nữ hoặc cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú.
Khi đăng ký kết hôn mà vợ hoặc chồng là người nước ngoài, là người Việt đang định cư ở nước ngoài hay giữa người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, bạn phải hoàn tất 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Hộ chiếu hoặc giấy CMND (đối với công dân Việt Nam)
- Bản sao hộ khẩu/sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam)
Đối với người nước ngoài đang cư trú cần chuẩn bị
Đối với người nước ngoài đang cư trú cần chuẩn bị hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như: giấy thông hành, thẻ cư trú, thẻ thường trú hoặc tạm trú hoặc chứng nhận tạm trú. Đối với các bản sao, nếu đương sự không có điều kiện để kịp chứng nhận sao y hợp lệ thì có thể xuất trình bản chính khi nộp bản copy để đối chiếu.
Khi đã chuẩn bị đủ bộ hồ sơ, một trong hai bên vợ hoặc chồng sẽ đến nộp trực tiếp tại ủy ban nhân dân phường xã (theo quy định mới), nơi công dân đó đang thường trú. Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn là 25 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Việc phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp để làm rõ nhân thân và sự tự nguyện kết hôn, mức độ hiểu nhau của hai bên. Thủ tục sẽ được tiến hành trong vòng 15 ngày kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ. Nếu có yêu cầu xác minh thông tin từ Sở Tư pháp đến các cơ quan công an, thời hạn giải quyết kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Sau khi phỏng vấn, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, ý kiến của cơ quan công an, Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn cho UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản từ Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận kết hôn và trả lại cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
Trong vòng 05 ngày tiếp theo khi nhận được giấy chứng nhận, buổi lễ đăng ký kết hôn sẽ được tổ chức long trọng tại Sở Tư pháp. Hai bên cần có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ hoặc chồng sẽ được trao 01 bản chính của giấy chứng nhận kết hôn.
Hiện nay, nhằm giảm tải cho chính quyền và giúp người dân tiết kiệm thời gian nhiều địa phương đã tiến hành cho phép đăng ký kết hôn online hoặc theo dõi tình hình hồ sơ qua ứng dụng Zalo. Kết quả thử nghiệm tại một số tỉnh, thành phố đã cho phản hồi rất tích cực.
Tra cứu thông tin đăng ký kết hôn
Các tỉnh Bình Thuận, An Giang, Tiền Giang, Đồng Nai cũng đã ký kết hợp tác chính thức với Zalo nhằm xây dựng chính quyền điện tử. Theo đó, khi đến nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại trung tâm, công dân sẽ nhận được biên nhận điện tử ngay trên Zalo, hoặc quét mã QR được in trực tiếp trên biên nhận bằng giấy để tra cứu tiến độ xử lý, kết quả hồ sơ ngay tại nhà.
Làm giấy đăng ký kết hôn online
Đối với cặp đôi tại Hà Nội (chỉ riêng một số quận tại Hà Nội), chỉ cần truy cập trang web egov.hanoi.gov.vn và làm theo hướng dẫn. Lưu ý tránh điền sai thông tin, các loại giấy tờ nên scan hoặc chụp thẳng rõ ràng để tránh tình trạng hồ sơ cần xác minh lại, tốn nhiều thời gian.
Mô hình làm giấy đăng ký kết hôn online tại Hà Nội đang được người trẻ hưởng ứng mạnh và hứa hẹn sẽ được mở rộng sớm.
Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn:
- Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.
Như vậy việc đăng ký kết hôn là nghĩa vụ của vợ chồng để cuộc hôn nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do đó, đăng ký kết hôn trước hay sau khi tổ chức đám cưới là tùy thuộc vào từng cặp đôi và không hề có quy định xử phạt nếu đăng ký muộn.
Tuy nhiên, bạn nên nhớ nếu không đăng ký kết hôn thì hôn nhân không được pháp luật công nhận. Do vậy, khi phát sinh bất kỳ tranh chấp hoặc các vấn đề về hôn nhân gia đình thì quyền lợi giữa vợ chồng sẽ không được pháp luật đảm bảo.
Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2
Pháp luật chỉ quy định thủ tục đăng ký kết hôn chứ không có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn lần đầu và đăng ký kết hôn lần thứ hai. Nếu bạn không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn như trên thì chỉ cần nộp hồ sơ và thực hiện tương tự lần đầu. Tuy nhiên bạn cần lưu ý: Nếu đăng ký kết hôn lần thứ hai thì các loại giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân: Quyết định của tòa án cho bạn ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ/chồng đã mất.
Với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ trên, bạn đã nắm rõ khi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì rồi phải không nào? Như vậy khi đi đăng ký kết hôn bạn cần phải chuẩn bị sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của theo mẫu quy định của nhà nước. Khi đọc xong bài viết này bạn thấy thủ tục đăng ký kết hôn thật đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều, cần chuẩn bị thật chu đáo khi để có thể đăng ký kết hôn một cách thuận lợi nhất nhé.
Để lại một phản hồi
Bạn phải đăng nhập để gửi bình luận.